Hệ thống quản lý môi trường ở Việt Nam đang ngày một hoàn thiện về mặt chính sách, mục tiêu. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong công tác bảo vệ môi trường ở nước ta.
Mục lục
TẠI SAO HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG PHỔ BIẾN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY?
Hiện nay có rất nhiều các tổ chức, doanh nghiệp xây dựng Hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001 nhờ những lợi ích thiết thực mà nó đem lại:
- Giúp doanh nghiệp tuân thủ các yêu cầu pháp lý về môi trường
- Tiết kiệm chi phí
- Sử dụng hiệu quả tài nguyên, năng lượng
- Nâng cao hiệu quả hoạt động
- Giảm thiểu các tác động xấu tới môi trường
- Nắm bắt các cơ hội phát triển và hợp tác kinh doanh
- Trở thành một doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
-
Cơ cấu tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam
Ở cấp trung ương, năm 1992 Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường được thành lập, mà tiền thân của nó là Ủy ban Khoa học Kỹ thuật Nhà nước, với chức năng là quản lý Nhà nước về môi trường.
Ở địa phương, thành lập các sở Khoa học – Công nghiệp – Môi trường với chức năng quản lý Nhà nước về môi trường ở địa phương.
Tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam khoá XI, đã quyết định thành lập Bộ tài nguyên và môi trường vào ngày 05/08/2002 với 3 đơn vị chủ yếu là: cục môi trường; tổng cục địa chính và tổng cục khí tượng thuỷ văn. Hiện nay, Việt Nam đã hình thành hệ thống tổ chức Quản lý Nhà nước về Môi trường từ trung ương đến địa phương như sau:
-
Chính sách môi trường của Việt Nam
Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định cụ thể Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường như sau:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường.
- Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp khác để tăng cường việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường, xây dựng văn hóa bảo vệ môi trường.
- Chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.
- Ưu tiên xử lý ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, chú trọng bảo vệ môi trường khu dân cư.
- Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; bố trí khoản chi riêng cho bảo vệ môi trường trong ngân sách nhà nước với tỷ lệ tăng dần theo khả năng của ngân sách nhà nước và yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường; ưu tiên nguồn kinh phí cho các nhiệm vụ trọng điểm về bảo vệ môi trường.
- Bảo đảm quyền lợi của tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân đóng góp cho hoạt động bảo vệ môi trường; ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường; thúc đẩy sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ xử lý ô nhiễm, tái chế, xử lý chất thải; ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường.
- Tôn vinh, khen thưởng cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Mở rộng, tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế, và thực hiện cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường.
- Thực hiện sàng lọc dự án đầu tư theo tiêu chí về môi trường; áp dụng công cụ quản lý môi trường phù hợp theo từng giai đoạn của chiến lược, quy hoạch, chương trình và dự án đầu tư.
- Lồng ghép, thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế – xã hội
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường:
- Vận chuyển, chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Xả nước thải, xả khí thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường ra môi trường.
- Phát tán, thải ra môi trường chất độc hại, vi rút độc hại có khả năng lây nhiễm cho con người, động vật, vi sinh vật chưa được kiểm định, xác súc vật chết do dịch bệnh và tác nhân độc hại khác đối với sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên.
- Gây tiếng ồn, độ rung vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường; xả thải khói, bụi, khí có mùi độc hại vào không khí.
- Thực hiện dự án đầu tư hoặc xả thải khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức.
- Nhập khẩu trái phép phương tiện, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng để phá dỡ, tái chế.
- Không thực hiện công trình, biện pháp, hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Che giấu, hành vi gây ô nhiễm môi trường, cản trở, làm sai lệch, thông tin, gian dối trong hoạt động bảo vệ môi trường dẫn đến hậu quả xấu đối với môi trường.
- Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Sản xuất, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất và tiêu thụ chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của điều ước quốc tế về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên.
- Phá hoại, xâm chiếm công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
CÁC HẠN CHẾ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
Việc quản lý môi trường ở Việt Nam còn tồn tại một số bất cập sau:
- Nhiều quy định về môi trường còn chung chung, khó tuân thủ
- Các quy định chưa đầy đủ
- Chưa có cơ chế khuyến khích phát triển các ngành nghề, sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường
- Cơ chế về bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường, giả quyết tranh chấp, xung đột về môi trường còn hạn chế
- Chính sách môi trường chưa đồng bộ với cơ chế thị trường
- Hoạt động của bộ máy nhà nước về môi trường còn chồng chéo, chưa phát huy hiệu quả tối đa
- Thiếu đội ngũ cán bộ có năng lực làm công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
- Việc huy động nguồn lực xã hội vào công tác bảo vệ môi trường còn dàn trải
- Chưa đầu tư bào hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường
Xem thêm Tư vấn ISO 14001
—————————————————————————————————————————————————————
Để tìm hiểu thêm thông tin về Hệ thống quản lý môi trường ở Việt Nam, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với Chúng Tôi theo số hotline: 0948.690.698 hoặc Emai: thuvientieuchuan.org@gmail.com