Tiêu chuẩn ISO 45001:2018 có tất cả 10 điều khoản theo cấu trúc bậc cao. Dưới đây là nội dung chi tiết của ISO 45001:2018 – Điều khoản 8
Mục lục
8.1 Hoạch định và kiểm soát việc thực hiện trong ISO 45001:2018 – Điều khoản 8
8.1.1 Khái quát
Tổ chức phải hoạch định, thực hiện, kiểm soát và duy trì các quá trình cần thiết để đáp ứng các yêu cầu của hệ thống quản lý ATSKNN theo tiêu chuẩn ISO 45001:2018 và để thực hiện các hành động được xác định tại Điều 6, bằng cách:
a/ Thiết lập các chuẩn mực đối với các quá trình
b/ Thực hiện kiểm soát các quá trình phù hợp với các chuẩn mực này
c/ Duy trì và lưu giữ thông tin dạng văn bản ở mức độ cần thiết để tin chắc rằng các quá trình được thực hiện như hoạch định
d/ Điều chỉnh công việc phù hợp đối với người lao động
Tại những nơi làm việc có nhiều tổ chức sử dụng lao động, tổ chức phải phối hợp các phần liên quan của hệ thống quản lý ATSKNN với các tổ chức khác.

Diễn giải
Hoạch định và kiểm soát việc thực hiện các quá trình cần được thiết lập và thực hiện khi cần để nâng cao ATSKNN, loại bỏ nguy cơ hoặc, nếu có thể, giảm các rủi ro ATSKNN đến mức thấp nhất mà có thể thực hiện hợp lý đối với các khu vực hoạt động và các hoạt động.
8.1.2 Loại bỏ nguy cơ và giảm rủi ro ATSKNN
Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì các quá trình đối với việc loại bỏ các nguy cơ và giảm các rủi ro ATSKNN, sử dụng cấp độ kiểm soát sau đây:
a/ Loại bỏ nguy cơ
b/ Thay thế bằng các quá trình, hoạt động, vật liệu hoặc thiết bị ít nguy hại hơn
c/ Sử dụng biện pháp kiểm soát kỹ thuật và tổ chức lại công việc
d/ Sử dụng biện pháp kiểm soát hành chính, bao gồm đào tạo
e/ Sử dụng thiết bị bảo vệ cá nhân thích hợp
CHÚ THÍCH: Tại nhiều quốc gia, các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác bao gồm yêu cầu thiết bị bảo vệ cá nhân (PPE) được cung cấp miễn phí cho người lao động.
Diễn giải
Tùy thuộc vào bản chất của rủi ro, nguồn lực và các ưu tiên trong tổng thể hoạt động của tổ chức, các rủi ro đối với ATSKNN có thể được loại bỏ, thay thế hay giảm thiểu. Trong mọi trường hợp tổ chức cần lựa chọn giải pháp theo hướng cải thiện điều kiện lao động.
8.1.3 Quản lý thay đổi
Tổ chức phải thiết lập (các) quá trình đối với việc thực hiện và kiểm soát thay đổi tạm thời và lâu dài đã hoạch định đến kết quả thực hiện ATSKNN bao gồm:
a/ Sản phẩm, dịch vụ và quá trình mới, hoặc thay đổi sản phẩm, dịch vụ và quá trình hiện có, bao gồm:
- Địa điểm làm việc và vùng lân cận
- Việc tổ chức công việc
- Điều kiện làm việc
- Thiết bị
- Lực lượng lao động
b/ Các thay đổi về các yêu cầu pháp luật và yêu cầu khác
c/ Các thay đổi đối với kiến thức hoặc thông tin về nguy cơ và rủi ro ATSKNN
d/ Phát triển tri thức và công nghệ
Tổ chức phải xem xét hệ quả của các thay đổi không mong muốn, thực hiện hành động để giảm nhẹ các tác động bất lợi, khi cần thiết.
CHÚ THÍCH: các thay đổi có thể dẫn đến rủi ro và cơ hội
Diễn giải:
Mục tiêu của quản lý quá trình thay đổi là nâng cao ATSKNN tại nơi làm việc, thông qua việc giảm thiểu sự hiện diện của nguy cơ và rủi ro ATSKNN mới trong môi trường làm việc khi có sự thay đổi (ví dụ công nghệ, thiết bị, tiện nghi, Thực hành và quy trình công việc, quy định kỹ thuật thiết kế, nguyên vật liệu, thay đổi nhân sự, tiêu chuẩn hoặc quy định)
8.1.4 Mua sắm
8.1.4.1 Khái quát
Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì (các) quá trình kiểm soát việc mua sản phẩm và dịch vụ nhằm đảm bảo sự phù hợp của chúng với hệ thống quản lý ATSKNN
Diễn giải
Việc mua sản phẩm, dịch vụ từ bên ngoài không loại trừ trách nhiệm tổng thể của tổ chức đối với hiệu lực của hệ thống quản lý ATSKNN, do đó phải kiểm soát các quá trình bên ngoài để đảm bảo chúng đáp ứng các yêu cầu của hệ thống quản lý đó.
8.1.4.2 Nhà thầu
Tổ chức phải phối hợp (các) quá trình mua sắm với nhà thầu của mình, để nhận diện nguy cơ và để đánh giá và kiểm soát rủi ro ATSKNN này sinh từ:
a/ Các công việc và hoạt động của nhà thầu có ảnh hưởng đến tổ chức
b/ Các công việc và hoạt động của nhà thầu có ảnh hưởng đến các bên quan tâm tại nơi làm việc
Tổ chức phải đảm bảo nhà thầu và người lao động của nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của hệ thống quản lý ATSKNN của tổ chức. (Các) quá trình mua sắm của tổ chức và phải xác định và áp dụng các chuẩn mực về ATSKNN đối với việc lựa chọn các nhà thầu
CHÚ THÍCH: Có thể rất hữu ích khi đưa các chuẩn mực về ATSKNN đối với việc lựa chọn nhà thầu vào các văn bản hợp đồng.
Diễn giải:
Hợp tác với các nhà thầu là hoạt động ngày càng trở nên phổ biến trong chuỗi cung ứng. Tổ chức phải kiểm soát để đảm bảo hoạt động của nhà thầu không tác động tiêu cực tới hệ thống quản lý ATSKNN mà mình đang áp dụng và chịu trách nhiệm liên đới tới sự an toàn và sức khỏe của nhân viên nhà thầu trong quá trình làm việc tại tổ chức
8.1.4.3 Thuê ngoài
Tổ chức phải đảm bảo các quá trình và chức năng thuê ngoài đều được kiểm soát. Tổ chức phải đảm bảo các sắp đặt thuê ngoài phải nhất quán với yêu cầu pháp luật và yêu cầu khác và đạt được kết quả dự kiến của hệ thống quản lý ATSKNN. Loại hình và mức độ kiểm soát áp dụng cho các quá trình và chức năng này phải được xác định trong phạm vi hệ thống quản lý ATSKNN.
CHÚ THÍCH: Việc phối hợp với nhà cung cấp bên ngoài có thể hỗ trợ tổ chức giải quyết mọi tác động mà việc thuê ngoài ảnh hưởng đến kết quả thực hiện ATSKNN.
Diễn giải:
Thuê ngoài là việc tổ chức giao cho một tổ chức hoặc cá nhân bên ngoài thực hiện một công việc hoặc một phần công việc, trong đó tổ chức hoặc cá nhân được thuê chủ động thực hiện theo phương thức quản lý của mình. Mức độ quản lý, can thiệp của bên thuê là hạn chế hơn so với việc sử dụng các nhà thầu. Mặc dù vậy, tổ chức vẫn chịu trách nhiệm về an toàn và sức khỏe đối với phần việc thuê ngoài.
8.2 Chuẩn bị và ứng phó với tình trạng khẩn cấp trong ISO 45001:2018 – Điều khoản 8
Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì (các) quá trình cần thiết để chuẩn bị sẵn sàng và ứng phó với tình huống khẩn cấp tiềm ẩn được nhận biết tại 6.1.2.1, bao gồm:
a/ Thiết lập kế hoạch ứng phó với tình huống khẩn cấp, kể cả việc cung cấp sơ cấp cứu
b/ Cung cấp việc đào tạo đối với việc ứng phó đã hoạch định
c/ Thử nghiệm và thực hành định kỳ khả năng ứng phó đã hoạch định
d/ Đánh giá kết quả thực hiện và khi cần thiết điều chỉnh việc ứng phó đã hoạch định, bao gồm sau khi thử nghiệm và đặc biệt là sau khi xảy ra tình huống khẩn cấp.
- e) Trao đổi thông tin và cung cấp thông tin liên quan cho tất cả người lao động về nhiệm vụ và trách nhiệm của họ;
- f) Trao đổi thông tin liên quan với nhà thầu, khách thăm quan, dịch vụ ứng phó tình huống khẩn cấp, cơ quan quản lý nhà nước và cộng đồng địa phương, khi thích hợp;
- g) Tính đến nhu cầu và khả năng của tất cả các bên và đảm bảo họ tham gia vào việc triển khai việc ứng phó đã hoạch quan tâm định, khi thích hợp.
Tổ chức phải duy trì và lưu giữ thông tin dạng văn bản về (các) quá trình và kế hoạch ứng phó với các tình huống khẩn cấp tiềm ẩn.
Diễn giải
Tình huống khẩn cấp là những sự cố phát sinh bất ngờ và có tác động lớn tới hoạt động của tổ chức đòi hỏi phải có sự chuẩn bị trước để xử lý nhằm ngăn ngừa hoặc giảm thiểu tác động bất lợi của chúng tới tổ chức, giúp duy trì tình trạng hoạt động liên tục.