ISO 22000 là một trong những tiêu chuẩn cần thiết với các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng thực phẩm. Phiên bản mới nhất của tiêu chuẩn này được cập nhật vào năm 2018. Vậy ISO 22000:2018 là gì? Sự khác nhau giữa ISO 22000:2018 và phiên bản cũ là như thế nào? Trong bài viết này, Thư Viện Tiêu Chuẩn sẽ cung cấp cho bạn những thông tin về các vấn đề trên.
Mục lục
ISO 22000:2018 là gì?
Tiêu chuẩn ISO 22000 là Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm do Tổ chức tiêu chuẩn hóa Quốc tế ISO (International Organization for Standardization) xây dựng và phát triển. Đây là tiêu chuẩn quốc tế áp dụng cho mọi doanh nghiệp liên quan từ trực tiếp cho đến gián tiếp trong chuỗi cung ứng thực phẩm, không phân biệt quy mô và vị trí địa lý.
ISO 22000 lần đầu ra mắt vào năm 2005. Phiên bản ISO 22000:2005 đầu tiên này được xây dựng dựa trên nền tảng tích hợp các nguyên tắc phân tích mối nguy và kiểm sát điểm tới hạn (HACCP) và tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001. Áp dụng ISO 22000:2005 giúp doanh nghiệp có thể kiểm soát toàn diện các mối nguy có ảnh hưởng đến mức độ an toàn vệ sinh thực phẩm.
Nhận thấy nhu cầu ngày càng cao của thị trưởng về tình hình an toàn thực phẩm, ngày 19/06/2018, phiên bản mới nhất của ISO 22000 được phát hành. Tiêu chuẩn ISO 22000:2018 có nhiều cải tiến so với phiên bản trước đó.
ISO 22000:2018 có hiệu lực từ khi nào?
ISO 22000:2018 chính thức có hiệu lực từ ngày 19 tháng 6 năm 2018 nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của chuỗi cung ứng thực phẩm toàn cầu. Đối với các doanh nghiệp đã được chứng nhận ISO 22000:2005 trước ngày 30/6/2018, chứng nhận này vẫn có hiệu lực đến hết thời hạn ghi trên chứng chỉ. Trong thời gian chứng nhận còn hiệu lực, doanh nghiệp có thể chuyển đổi sang ISO 22000:2018 thông qua các lần đánh giá định kỳ hoặc đánh giá chuyển đổi riêng. Đối với doanh nghiệp được chứng nhận ISO 22000:2005 từ ngày 30/6/2018 đến 19/6/2021, cả hai phiên bản 2005 và 2018 đều được chấp nhận, nhưng giấy chứng nhận theo phiên bản 2005 chỉ có giá trị tối đa đến ngày 19/6/2021. Sau thời điểm này, tiêu chuẩn ISO 22000:2005 không còn hiệu lực, và tất cả các doanh nghiệp mới đăng ký đều bắt buộc áp dụng ISO 22000:2018.
Sự khác nhau giữa ISO 22000:2018 và ISO 22000:2005
-
Cấu trúc bậc cao – HLS (High-Level Structure)
ISO 22000:2005 không tuân theo cấu trúc bậc cao HLS, dẫn đến các yêu cầu trong tiêu chuẩn không nhất quán với các tiêu chuẩn ISO khác như ISO 9001 (Hệ thống quản lý chất lượng) hoặc ISO 14001 (Hệ thống quản lý môi trường). Các điều khoản không được sắp xếp theo cấu trúc HLS nên việc tích hợp với các hệ thống quản lý khác trở nên khó khăn hơn.
ISO 22000:2018 tuân theo cấu trúc bậc cao HLS, gồm 10 điều khoản cho phép doanh nghiệp có thể áp dụng hoặc kết hợp với các tiêu chuẩn ISO khác như ISO 9001:2015, ISO 14001:2015…
-
Định nghĩa và thuật ngữ cập nhật
Trong điều khoản 3 “Thuật ngữ và định nghĩa”, phiên bản ISO 22000:2005 có 17 thuật ngữ và định nghĩa. Trong khi đó, tiêu chuẩn ISO 22000:2018 có tới 45 thuật ngữ và định nghĩa. Dễ dàng thấy, phiên bản mới của ISO 22000 đã cải tiến và cập nhật thêm rất nhiều các định nghĩa mới như: “mức chấp nhận được”, “tiêu chí hành động”, “đánh giá”,…giúp người đọc nói chung và các doanh nghiệp nói riêng dễ dàng hiểu được các nội dung trong tiêu chuẩn.
-
Yêu cầu xác định bối cảnh của tổ chức
ISO 22000:2005 không yêu cầu xác định rõ bối cảnh và các bên quan tâm trong hệ thống quản lý, khiến cho các yếu tố bên ngoài và nhu cầu của các bên liên quan không được xem xét cụ thể.
ISO 22000:2018 yêu cầu tổ chức phải xác định rõ bối cảnh của mình (ở điều khoản 4) bao gồm: Hiểu tổ chức và bối cảnh của tổ chức; Hiểu nhu cầu và mong đợi của các bên quan tâm; Xác định phạm vi của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm; Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm.
Tiếp cận dựa trên rủi ro
ISO 22000:2005 tập trung vào việc kiểm soát mối nguy an toàn thực phẩm mà không có yêu cầu rõ ràng về quản lý rủi ro cấp hệ thống.
ISO 22000:2018 có cách tiếp cận dựa trên rủi ro nhằm dự phòng, quản lý các vấn đề trong kinh doanh, sản xuất. Điều này giúp tổ chức kiểm soát tốt hơn các mối nguy hại trong chuỗi cung ứng thực phẩm. Tổ chức phải xác định và quản lý rủi ro ảnh hưởng đến khả năng đạt được mục tiêu hệ thống quản lý an toàn thực phẩm. Đó có thể là những rủi ro đến từ các yếu tố bên ngoài, rủi ro trong quá trình kinh doanh.
-
Chu trình PDCA (Plan-Do-Check-Act)
ISO 22000:2018 làm rõ chu trình PDCA hơn phiên bản cũ. Tiêu chuẩn này sử dụng chu trình PDCA ở hai cấp độ. Cấp độ thứ nhất bao gồm khung chung của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (Điều 4 đến Điều 7 và Điều 9 đến Điều 10). Cấp độ thứ hai (hoạch định và kiểm soát hoạt động) bao gồm các quá trình hoạt động trong hệ thống an toàn thực phẩm nêu trong Điều 8. Việc trao đổi thông tin giữa hai cấp độ là rất cần thiết.
-
Sự khác nhau giữa các điều khoản
ISO 22000:2018 | ISO 22000:2005 | |
4.Bối cảnh của tổ chức | 4. Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm | |
4.1 Hiểu tổ chức và bối cảnh của tổ chức | 4.1 Quy định chung | |
4.2 Hiểu nhu cầu và mong đợi của các bên quan tâm | 4.2 Yêu cầu về hệ thống tài liệu | |
4.3 Xác định phạm vi của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm | ||
4.4 Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm | ||
5. Sự lãnh đạo | 5. Trách nhiệm của lãnh đạo | |
5.1 Sự lãnh đạo và cam kết | 5.1 Cam kết của lãnh đạo | |
5.2 Chính sách
5.2.1 Thiết lập chính sách an toàn thực phẩm 5.2.2 Truyền đạt chính sách an toàn thực phẩm 5.3 Vai trò, trách nhiệm và quyền hạn trong tổ chức |
5.2 Chính sách an toàn thực phẩm | |
5.3 Vai trò, trách nhiệm và quyền hạn trong tổ chức | 5.3 Hoạch định hệ thống quản lý an toàn thực phẩm | |
5.4 Trách nhiệm và quyền hạn | ||
5.5 Trưởng nhóm an toàn thực phẩm | ||
5.6 Trao đổi thông tin | ||
5.7 Chuẩn bị sẵn sàng và giải quyết tình huống khẩn cấp | ||
5.8 Xem xét của lãnh đạo | ||
6. Hoạch định | 6. Quản lý nguồn lực | |
6.1 Hành động giải quyết rủi ro và nắm bắt cơ hội | 6.1 Cung cấp nguồn lực | |
6.2 Mục tiêu của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm và hoạch định để đạt được mục tiêu | 6.2 Nguồn nhân lực | |
6.3 Hoạch định các thay đổi | 6.3 Cơ sở hạ tầng | |
6.4 Môi trường làm việc | ||
7.Hỗ trợ | 7. Hoạch định và tạo sản phẩm an toàn | |
7.1 Nguồn lực
7.1.1 Yêu cầu chung 7.1.2 Nhân sự 7.1.3 Cơ sở hạ tầng 7.1.4 Môi trường làm việc 7.1.5 Các yếu tố được phát triển bên ngoài hệ thống quản lý an toàn thực phẩm 7.1.6 Kiểm soát quá trình, sản phẩm hoặc dịch vụ do bên ngoài cung cấp |
7.1 Quy định chung | |
7.2 Năng lực | 7.2 Các chương trình tiên quyết (PRPs) | |
7.3 Nhận thức | 7.3 Các bước ban đầu để phân tích mối nguy hại | |
7.4 Trao đổi thông tin
7.4.1 Yêu cầu chung 7.4.2 Trao đổi thông tin với bên ngoài 7.4.3 Trao đổi thông tin nội bộ |
7. 4 Phân tích mối nguy hại | |
7.5 Thông tin dạng văn bản
7.5.1 Yêu cầu chung 7.5.2 Tạo lập và cập nhật 7.5.3 Kiểm soát thông tin dạng văn bản |
7.5 Thiết lập các chương trình hoạt động tiên quyết | |
7.6 Thiết lập kế hoạch HACCP | ||
7.7 Cập nhật thông tin và tài liệu ban đầu quy định các chương trình tiên quyết và kế hoạch HACCP | ||
7.8 Kế hoạch kiểm tra xác nhận | ||
7.9 Hệ thống xác định nguồn gốc | ||
7.10 Kiểm soát sự không phù hợp | ||
8. Thực hiện | 8. Xác nhận giá trị sử dụng, kiểm tra xác nhận và cải tiến hệ thống quản lý an toàn thực phẩm | |
8.1 Hoạch định và kiểm soát thực hiện | 8.1 Quy định chung | |
8.2 Chương trình tiên quyết (PRP) | 8.2 Xác nhận giá trị sử dụng của tổ hợp biện pháp kiểm soát | |
8.3 Hệ thống truy xuất nguồn gốc | 8.3 Kiểm soát việc theo dõi và đo lường | |
8.4 Chuẩn bị sẵn sàng và ứng phó các tình huống khẩn cấp | 8.4 Kiểm tra xác nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm | |
8.5 Kiểm soát mối nguy
8.5.1 Các bước ban đầu để phân tích mối nguy 8.5.2 Phân tích mối nguy 8.5.3 Xác nhận hiệu lực các biện pháp kiểm soát và phối hợp các biện pháp kiểm soát 8.5.4 Kế hoạch kiểm soát mối nguy (Kế hoạch HACCP/OPRP) |
8.5 Cải tiến | |
8.6 Cập nhật thông tin xác định các PRP và kế hoạch kiểm soát mối nguy | ||
8.7 Kiểm soát việc giám sát và đo lường | ||
8.8 Thẩm tra liên quan đến các PRP và kế hoạch kiểm soát mối nguy
8.8.1 Thẩm tra 8.8.2 Phân tích kết quả của hoạch động thẩm tra |
||
8.9 Kiểm soát sự không phù hợp của sản phẩm và quá trình
8.9.1 Yêu cầu chung 8.9.2 Sự khắc phục 8.9.3 Hành động khắc phục 8.9.4 Xử lý các sản phẩm không an toàn tiềm ẩn 8.9.5 Thu hồi/ Triệu hồi |
||
9. Đánh giá kết quả thực hiện | ||
9.1 Giám sát, đo lường, phân tích và đánh giá
9.1.1 Yêu cầu chung 9.1.2 Phân tích và đánh giá |
||
9.2 Đánh giá nội bộ | ||
9.3 Xem xét của lãnh đạo
9.3.1 Yêu cầu chung 9.3.2 Đầu vào xem xét của lãnh đạo 9.3.3 Đầu ra xem xét của lãnh đạo |
||
10. Cải tiến | ||
10.1 Sự không phù hợp và hành động khắc phục | ||
10.2 Cải tiến liên tục | ||
10.3 Cập nhật hệ thống quản lý an toàn thực phẩm |
Và trên đây là những thông tin về phiên bản ISO 22000:2018 do Thư Viện Tiêu Chuẩn cung cấp. Nếu bạn có thắc mắc gì về nội dung bài viết trên, vui lòng liên hệ với chúng tôi để nhận được giải đáp.
- Địa chỉ: Tầng 12A Ladeco Building, 266 Đội Cấn, Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội.
- Hotline: 0948.690.698
- Email: thuvientieuchuan.org@gmail.com