ISO 50001:2018 - Điều khoản 6: Hoạch định Hệ thống Quản lý Năng lượng

Tiêu chuẩn ISO 50001:2018 có tất cả 10 điều khoản theo cấu trúc bậc cao. Dưới đây là nội dung chi tiết của ISO 50001:2018 – Điều khoản 6

6.1 Hành động giải quyết rủi ro và cơ hội trong ISO 50001:2018 – Điều khoản 6

Các hoạt động theo yêu cầu tiêu chuẩn ISO 50001:2018 – Điều khoản 6.1

Khi tiến hành hoạch định HTQLNL, tổ chức phải xem xét các các vấn đề bối cảnh (điều 4.1) và các yêu cầu bên quan tâm (điều 4.2).

ISO 50001:2018 - Điều khoản 6
ISO 50001:2018 – Điều khoản 6

Giải thích:

  • Đối với các rủi ro và cơ hội liên quan đến các kết quả dự kiến của HTQLNL, tổ chức phải xác định chúng dựa trên kết quả xác định bối cảnh bên ngoài và nội bộ (đã thực hiện theo điều 4.1) và các yêu cầu của các bên quan tâm (đã thực hiện ở điều 4.2), và xem xét các hoạt động và quá trình thực hiện năng lượng. Việc hoạch định phải nhất quán với Chính sách Năng lượng và phải dẫn đến các hành động mang lại cải tiến liên tục kết quả hoạt động năng lượng. Từ đó, tổ chức tiến hành hoạch định HTQLNL của mình để:

– Đảm bảo rằng sẽ đạt được các kết quả dự kiến từ việc thực hiện EnMS, bao gồm cả cải tiến kết quả hoạt động năng lượng (ví dụ giảm thiểu việc sử dụng điện tại khu vực nào đó …);

– Ngăn ngừa hoặc giảm các tác động không mong muốn của rủi ro đối với kết quả dự kiến của HTQLNL (ví dụ về rủi ro: việc quản lý rủi ro kém hoặc nhận thức kém về các rủi ro);

– Đạt được sự cải tiến liên tục (xem điều 10.2), ví dụ như thông qua cơ chế thích hợp để phát hiện và khắc phục các điểm yếu trong các quá trình quản lý hoặc tranh thủ được cơ hội để cải thiện về kết quả hoạt động năng lượng (ví dụ về rủi ro: việc quản lý kèm đối với hệ thống tài liệu và các quá trình vận hành thiết bị máy móc dẫn đến lãng phí năng lượng).

  • Khi tổ chức theo đuổi các cơ hội trong các hoạt động của mình, các hoạt động này sẽ có tác động đến bối cảnh của tổ chức hoặc các nhu cầu, mong đợi của các bên quan tâm và có thể làm thay đổi các rủi ro đối với tổ chức. Ví dụ về cơ hội: giảm thiểu chi phí từ năng lượng, mở rộng quan hệ kinh doanh với các tổ chức khác có yêu cầu cao về tiết kiệm năng lượng và chống biến đổi khí hậu.
  • Việc hoạch định ở điều 6.1 bao gồm việc xác định về:

– Các hành động để giải quyết rủi ro và cơ hội;

– Cách thức để:

+ Tích hợp và thực hiện các hành động giải quyết rủi ro, cơ hội vào các quá trình của HTQLNL và các quá trình thực hiện về năng lượng;

+ Xem xét, đánh giá hiệu lực của những hành động này;

+ Đánh giá hiệu lực của các hành động này.

6.2 Mục tiêu, chỉ tiêu năng lượng và hoạch định để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu trong ISO 50001:2018 – Điều khoản 6

Các hoạt động theo yêu cầu tiêu chuẩn:

Tổ chức phải thiết lập các Mục tiêu Năng lượng và lập kế hoạch để đạt được các mục tiêu đó ở các cấp độ chức năng của mình .

Giải thích ISO 50001:2018 – Điều khoản 6.2

  • Mục tiêu Năng lượng giúp thực hiện các mục tiêu chiến lược của tổ chức, cũng như để thực hiện Chính sách Năng và đo lường kết quả thực hiện các biện pháp kiểm soát năng lượng. Các Mục tiêu Năng lượng cũng giúp quy định cụ thể lượng và các quá trình phù hợp với Chính sách Năng lượng (theo điều 5.2).
  • Tổ chức phải hoạch định, thiết lập và ban hành Mục tiêu Năng lượng tương ứng với các chức năng và cấp độ trong tổ chức.
  • Nếu Chính sách Năng lượng có đưa luôn nội dung các mục tiêu vào, thì chúng phải đáp ứng các tiêu chí trong điều 6.2. Nếu Chính sách chỉ đề ra khuôn khổ để lập ra các mục tiêu, thì các mục tiêu được lập ra theo khuôn khổ đó phải đáp ứng các yêu cầu của điều 6.2.
  • Khi lập Mục tiêu Năng lượng, phải chú ý đến kết quả của việc xác định bối cảnh ở điều 4.1 và kết quả xác định nhu cầu, mong đợi của các bên quan tâm ở điều 4.2.
  • Các kết quả của việc đánh giá rủi ro và xử lý rủi ro cũng sẽ được sử dụng làm đầu vào cho việc xem xét thường xuyên các mục tiêu để đảm bảo rằng chúng là thích hợp với bối cảnh hoạt động của tổ chức.
  • Các Mục tiêu Năng lượng là đầu vào cho đánh giá rủi ro: các tiêu chí chấp nhận rủi ro và các tiêu chí để thực hiện đánh giá rủi ro năng lượng ở điều 6.1 sẽ có xem xét đến các Mục tiêu này và theo đó đảm bảo được các mức độ rủi ro sẽ nhất quán với chúng.
  • Theo ISO 50001: 2018 các Mục tiêu Năng lượng phải:

– Nhất quán với Chính sách Năng lượng;

– Đo lường được khi có thể, nghĩa là có thể xác định được liệu có đạt hay không đạt được một mục tiêu;

– Có tính đến các yêu cầu được áp dụng, ví dụ yêu cầu về sử dụng và tiết kiệm năng lượng của Luật, của Ngành;

– Xem xét đến các SEU- các khu vực sử dụng năng lượng trọng điểm, xác định tại điều 6.3;

– Kết nối với các cơ hội được xác định tại điều 6.3, để cải tiến kết quả hoạt động năng lượng;

– Được theo dõi

– Được truyền đạt;

– Được cập nhật khi thích hợp.

  • Tổ chức phải lưu giữ Mục tiêu Năng lượng dưới dạng thông tin bằng văn bản.
  • Khi hoạch định cách thức để đạt được Mục tiêu Năng lượng, tổ chức phải xác định được:

– Phải thực hiện điều gì/biện pháp nào;

– Cần có các nguồn lực nào;

– Ai chịu trách nhiệm;

– Khi nào thì hoàn thành;

– Cách thức đánh giá kết quả thực hiện.

  • Tổ chức phải xem xét cách thức hành động để đạt được mục tiêu và chỉ tiêu năng lượng, phải lưu giữ các kế hoạch hành động dưới dạng thông tin bằng văn bản.

Hướng dẫn ISO 50001:2018 – Điều khoản 6.2

  • Chính sách Năng lượng phải nêu các Mục tiêu Năng lượng hoặc tạo khuôn khổ để thiết lập ra các mục tiêu. Các Mục tiêu Năng lượng có thể được thể hiện theo các cách khác nhau, nhưng dù cách nào thì cũng phải đáp ứng được yêu cầu về tính đo lường được (khi có thể) như nêu ở điều 6.2 b.
  • Các mục tiêu có thể bao gồm việc cải tiến tổng thể HTQLNL và các chỉ tiêu cụ thể, đo lường được về việc cải tiến kết quả hoạt động năng lượng.

* Ví dụ, các Mục tiêu Năng lượng có thể được thể hiện theo:

– Kết quả cải thiện năng lượng cụ thể: “giảm tiêu thụ điện năng 3 % vào cuối năm”, “cải thiện 2 % hiệu suất của nhà máy vào quý tư”;

– Mục tiêu mang tính định tính liên quan đến hành vi về năng lượng, thay đổi văn hóa;

– Thường có thể đưa ra một số giá trị định lượng cho các mục tiêu định lượng, thông qua khảo sát hoặc cơ chế khác tương tự;

– Các chỉ tiêu đo lường về kết quả hoạt động về quản lý năng lượng;

– Các chỉ tiêu đo lường về tính hiệu lực của HTQLNL (theo điều 9.1);

– Sự tuân thủ với yêu cầu ISO 50001:2018

– Sự tuân thủ với các quy trình/ thủ tục/ chính sách kiểm soát năng lượng trong EnMS của tổ chức;

– Nhu cầu hoàn thành các kế hoạch, hành động;

– Đạt được tiêu chí rủi ro.

  • Đối với việc hoạch định để đạt được các Mục tiêu Năng lượng, có thể sử dụng bất kỳ phương pháp hay cơ chế nào miễn là giúp triển khai và đạt được Mục tiêu Năng lượng của tổ chức, trong đó kết quả đầu ra của hoạch định phải làm rõ:

– Các hoạt động sẽ thực hiện;

– Các nguồn lực cần thiết để thực hiện các hoạt động;

– Trách nhiệm

– Khung thời gian và mốc hoàn thành các hoạt động

– Phương pháp và phép đo để đánh giá xem các kết quả có đạt được các mục tiêu không, và bao gồm cả thời gian để thực hiện các đánh giá đó.

  • Đối với yêu cầu lưu giữ thông tin dạng văn bản Mục tiêu Năng lượng, có thể là:

– Các kế hoạch, các hành động, các nguồn lực, trách nhiệm, thời hạn;

– Phương pháp đánh giá;

– Các yêu cầu, các nhiệm vụ, nguồn lực, trách nhiệm, tần suất và phương pháp đánh giá;

– Các ví dụ về các hành động có thể đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu năng lượng có thể bao gồm; thực hiện các thực hành tốt nhất đơn giản như tắt các thiết bị khi không sử dụng; thiết lập một chương trình giảm bớt rò rỉ khí nén; mua năng lượng hiệu suất cao; các dự án tài chính bao gồm lắp đặt thiết bị mới với hiệu suất năng lượng cao …

6.3 Xem xét năng lượng trong ISO 50001:2018 – Điều khoản 6

Các hoạt động theo yêu cầu tiêu chuẩn ISO 50001:2018 – Điều khoản 6.3

Tổ chức phải xây dựng và thực hiện việc xem xét năng lượng.

Giải thích:

  • Việc Xem xét năng lượng giúp cho tổ chức hiểu rõ hơn về thực trạng năng lượng của đơn vị mình, từ đó có các định hướng chiến lược liên quan đến sử dụng năng lượng bền vững. Đồng thời việc xem xét năng lượng cũng giúp cho tổ chức rà soát lại công tác vận hành đối với các khu vực/ thiết bị sử dụng nhiều năng lượng, điều chỉnh và bổ sung các công đoạn kiểm soát thiết bị nhằm tối ưu hóa việc sử dụng năng lượng.
  • Kết quả của việc xem xét năng lượng cũng giúp cho tổ chức xây dựng các biện pháp cải thiện năng lượng cần thiết tại các khu vực/ thiết bị sử dụng năng lượng.
  • Sau khi thực hiện Xem xét năng lượng, tổ chức cũng năm được dạng năng lượng, số lượng năng lượng mà đơn vị sẽ sử dụng trong tương lai nhằm phục vụ cho công tác vận hành của đơn vị.
  • Theo ISO 50001:2018, để thực hiện Xem xét năng lượng, tổ chức phải:

– Phân tích việc sử dụng và tiêu thụ năng lượng trên cơ sở dữ liệu đo lường và các dữ liệu liên quan

– Nhận biết các dạng năng lượng hiện tại, xem xét đánh giá việc sử dụng năng lượng trước đây và đến thời điểm xem xét;

– Dựa trên các kết quả phân tích, nhận biết/ xác định các khu vực/ thiết bị sử dụng nhiều năng lượng (gọi tắt là SEU);

– Đối với từng SEU sẽ cần phải:

+ Xác định các biến liên quan (là các yếu tố có thể định, lượng, có tác động đáng kể đến kết quả hoạt động năng lượng, biến này có thể thay đổi thường xuyên, ví dụ như điều kiện thời tiết, điều kiện vận hành: nhiệt độ, áp suất số giờ làm việc, đầu ra của sản xuất …);

+ Xác định kết quả hoạt động năng lượng hiện tại

+ Nhận biết người/ nhóm người thực hiện công việc dưới sự kiểm soát của tổ chức và gây ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng đến các SEU đó.

– Xác định và lập thứ tự ưu tiên đối với việc cải tiến kế quả hoạt động năng lượng;

– Ước lượng việc sử dụng và tiêu thụ năng lượng trong tương lai.

  • Việc xem xét năng lượng phải được cập nhật theo những khoảng thời gian xác định, cũng như đáp ứng các thay đổi lớn về cơ sở vật chất, thiết bị, hệ thống hoặc các quá trình sử dụng năng lượng (ví dụ khi chuyển năng lượng đốt lò hơi từ than sang dầu, khi loại bỏ/ thay thế dây chuyền sản xuất, khi quyết định sử dụng các dạng năng lượng thay thế như năng lượng mặt trời, biogas …).
  • Phương pháp và tiêu chí sử dụng để xem xét năng lượng phải được lưu giữ bằng văn bản, kết quả của việc xem xét năng lượng cũng phải được lưu giữ dạng văn bản.

Hướng dẫn:

  • Để hiểu rõ thực trạng sử dụng năng lượng của đơn vị mình, tổ chức cần xác định các dạng năng lượng đang sử dụng (than, điện, dầu, ga …). Với mỗi dạng năng lượng, cần xác định các khu vực / thiết bị sử dụng các dạng năng lượng đó (ví dụ than dùng cho nồi hơi, điện sử dụng tại văn phòng và các thiết bị sản xuất, gas dùng cho nhà ăn …).
  • Việc phân tích cụ thể về lượng năng lượng sử dụng tại các khu vực / thiết bị, có tính toán đến các yếu tố như số giờ hoạt động, công suất, các hệ số (cos 0) để đảm bảo năng lượng đầu vào đầu ra được cân bằng ở mức chính xác nhất có thể.
  • Để xác định SEU (khu vực/ thiết bị sử dụng nhiều năng lượng hoặc có tiềm năng cải thiện năng lượng), tổ chức phải tự xác định các tiêu chí thế nào là sử dụng nhiều năng lượng, thế nào là tiềm năng đáng kể cho việc cải tiến năng lượng (ví dụ SEU là các khu vực/ thiết bị sử dụng đến 80 % tổng năng lượng của tổ chức tính theo mức từ cao đến thấp, hoặc SEU là các thiết bị có thể tiết kiệm 5 % năng lượng khi thay đổi vận hành hoặc thay đổi thiết bị – như máy nén khí có thể lắp biến tần).
  • Các SEU có thể được xác định theo nhu cầu của tổ chức, như theo khu vực (ví dụ nhà kho, văn phòng, hệ thống xử lý nước thải …), theo quá trình hoặc hệ thống (ví dụ hệ thống chiếu sáng toàn nhà máy, hệ thống điều hòa không khí của tòa nhà, hệ thống hơi của khách sạn, vận chuyển, động cơ) hoặc từng thiết bị (ví dụ động cơ của máy nén, nồi hơi …). Khi đã được nhận diện là SEU, việc quản lý và kiểm soát các SEU là một phần không tách rời của HTQLNL
  • Các mục tiêu có thể bao gồm việc cải tiến tổng thể HTQLNL và các chỉ tiêu cụ thể, đo lường được về việc cải quả hoạt động năng lượng.
  • Những người làm việc dưới sự kiểm soát của tổ chức có thể bao gồm các nhà thầu về dịch vụ, nhân sự bán thời gian và các nhân viên tạm thời
  • Việc cập nhật xem xét năng lượng bao gồm cập nhật dữ liệu và thông tin liên quan đến phân tích việc sử dụng năng lượng và tiêu thụ năng lượng, xác định các SEU và nhận diện cơ hội cải thiện kết quả hoạt động năng lượng. Không phải tất cả các phần trong xem xét năng lượng đều cần được cập nhật trong cùng thời điểm.
  • Tổ chức có thể sử dụng hoạt động kiểm toán năng lượng để hỗ trợ việc nhận diện các cơ hội cải thiện kết quả hoạt động năng lượng chi tiết.
  • Kiểm toán năng lượng có thể cung cấp thông tin về một hay nhiều nội dung trong xem xét năng lượng. Phạm vi của kiểm toán năng lượng có thể bao gồm xem xét chi tiết về kết quả hoạt động năng lượng của tổ chức, (các) SEU, các hệ thống, các quá trình và/ hoặc thiết bị sử dụng năng lượng. Hoạt động kiểm toán thường dựa trên đo lường và quan trắc kết quả hoạt động năng lượng thực tế. Đầu ra của kiểm toán năng lượng thường bao gồm thông tin về việc tiêu thụ năng lượng hiện tại và kết quả hoạt động năng lượng, các đầu ra này có thể kèm theo một loạt khuyến nghị cụ thể được xếp hạng theo việc cải thiện kết quả hoạt động năng lượng hoặc khả năng/ thời gian thu hồi các đầu tư về tài chính, trên cơ sở phân tích dữ liệu cụ thể của cơ sở và điều kiện hoạt động.
  • Khi tìm kiếm các cơ hội cải thiện kết quả hoạt động năng lượng, tổ chức cần xem xét mức độ yêu cầu về năng lượng cho quá trình cụ thể. Ngay cả khi một quá trình, ví dụ như dây chuyền làm sạch trước khi sơn/ mạ, có rất ít các cơ hội cải tiến do các yêu cầu về năng lượng không thay đổi, thì thiết bị phụ trợ (như máy nén khí cung cấp khí làm khô thiết bị cần sơn) có thể mang lại tiềm năng cải tiến năng lượng đáng kể, dẫn đến cả quá trình sơn / mạ có thể cải tiến. Các cơ hội cũng có thể hình thành theo thời gian do những thay đổi về tải trọng và thông số vận hành, việc xuống cấp thiết bị và cải tiến công nghệ và kỹ thuật sẵn có. Các cơ hội cũng có thể được nhận biết về cách thức vận hành và bảo trì thiết bị và hệ thống.
  • Việc tổ chức sử dụng năng lượng tái tạo năng lượng mặt trời, năng lượng gió …) trong phạm vi và ranh giới của HTQLNL, không phải là cải thiện kết quả hoạt động năng lượng. Tiêu thụ năng lượng (bao gồm các năng lượng không tái tạo như than, điện, dầu …) trong ranh giới này có thể giảm, nhưng không đo được về hiệu suất năng lượng hay tiêu thụ năng lượng liên quan đến việc sử dụng năng lượng do sự thay đổi này. Việc tiêu thụ năng lượng tái tạo có thể có tác động môi trường tích cực và những lợi ích khác và tổ chức có thể có mục tiêu tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo. Trong những trường hợp này, tổ chức cần đánh giá tách biệt việc sản xuất năng lượng tái tạo.
  • Tổ chức cũng cần tính đến sự sẵn có và an ninh của các nguồn cung năng lượng trong quá trình xem xét năng lượng.

6.4 Chỉ số kết quả hoạt động năng lượng trong ISO 50001:2018 – Điều khoản 6

Các hoạt động theo yêu cầu tiêu chuẩn ISO 50001:2018 – Điều khoản 6.4

  • Tổ chức phải xác định các chỉ số kết quả hoạt động năng lượng (EnPI) đảm bảo thích hợp cho việc đo lường và theo dõi kết quả hoạt động năng lượng của tổ chức, đồng thời giúp tổ chức chứng tỏ việc cải tiến kết quả hoạt động năng lượng.

Giải thích:

  • Chỉ số kết quả hoạt động năng lượng (EnPI) là thước đo hoặc đơn vị kết quả hoạt động năng lượng (kết quả có thể đo được liên quan đến hiệu quả năng lượng, sử dụng năng lượng và tiêu thụ năng lượng) do tổ chức xác định.
  • Các EnPI có thể được thể hiện thông qua việc sử dụng thước đo đơn giản, tỷ số, hoặc một mô hình, tùy theo đặc thù của hoạt động được đo (có thể tham khảo tiêu chuẩn ISO 50006).
  • Khi nhận thấy các biến liên quan có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả hoạt động năng lượng thì tổ chức phải rà soát, xem xét lại các dữ liệu này để thiết lập các EnPI thích hợp.
  • Các giá trị của EnPI phải được xem xét và so sánh với các đường cơ sở năng lượng (EnB) tương ứng.
  • Tổ chức phải duy trì thông tin dạng văn bản về phương pháp xác định và cập nhật các EnPI.
  • Tổ chức phải lưu giữ thông tin dạng văn bản về các giá trị của EnPI.

Hướng dẫn:

  • EnPI là một thước đo được dùng để so sánh kết quả hoạt động năng lượng trước (theo giá trị EnPI quy chiếu) và sau giá trị EnPI theo kết quả thực tế khi thực hiện các kế hoạch hành động và các hành động khác.
  • Sự chênh lệch giữa giá trị quy chiếu và giá trị kết quả là thước đo sự thay đổi trong việc thực hiện năng lượng.
  • Các loại biểu hiện của EnPI:

– Giá trị năng lượng đo được (ví dụ Tiêu thụ NL (kWh) đối với chiếu sáng, tiêu thụ nhiên liệu (GJ) của nồi hơi, tiêu thụ điện (kWh) trong giờ cao điểm, nhu cầu điện (kWh) trong một tháng, tổng tiết kiệm NL (GJ) từ chương trình cải tiến năng lượng …), được dùng để đo sự tiêu thụ năng lượng tuyệt đối hoặc theo dõi và kiểm soát chi phí năng lượng nhằm mục đích hiểu rõ hơn xu hướng tiêu thụ năng lượng. Giá trị này có thể đo được bằng đồng hồ đo, (với hệ số quy đổi);

– Tỷ số của các giá trị đo được (ví dụ kWh / tấn sản phẩm, GJ / đơn vị sản phẩm, kWh / m diện tích, GJ / ngày công, lít nhiên liệu / km, hiệu suất quy đổi của nồi hơi tính theo % kWh / Nm đối với hệ thống khí nén, kWh / đơn vị bán hàng…) được dùng để theo dõi hiệu suất năng lượng của các hệ thống có 1 biến liên quan, hoặc các hệ thống có ít hoặc không có phụ tải nền nhằm mục đích hiểu rõ hơn xu hướng tiêu thụ năng lượng;

– Mô hình thống kê (hiệu quả năng lượng của đơn vị có 2 hoặc nhiều sản phẩm, hiệu quả năng lượng của phụ tải nền, hiệu quả năng lượng của khách sạn có tỷ lệ người sử dụng thay đổi và nhiệt độ bên ngoài thay đổi, mối liên quan giữa tiêu thụ năng lượng của bơm/ quạt và lưu lượng…) được dùng trong trường hợp các hệ thống có nhiều biến liên quan, có phụ tải nền lớn, có mô hình minh họa mối liên quan giữa tiêu thụ năng lượng và biến liên quan;

– Mô hình kỹ thuật (sử dụng trong hệ thống công nghiệp hoặc phát điện trong đó có mô phỏng kỹ thuật cho phép tính toán các thay đổi biến liên quan và tương tác giữa chúng, mô hình của việc tiêu thụ điện năng của điều hòa sử dụng cho nhu cầu làm lạnh, nhiệt độ ngưng tụ bên ngoài và nhiệt độ hóa hơi bên trong, toàn bộ mô hình tòa nhà được tính đến giờ vận hành, hệ thống điều hòa trung tâm so với nhu cầu phân phối hay nhu cầu người thuê nhà…) được dùng đánh giá hiệu quả năng lượng từ các thay đổi vận hành trong đó có rất nhiều biến, đánh giá các hệ thống có các biến liên quan độc lập (nhiệt độ và áp suất), hoặc ước tính hiệu quả năng lượng ở giai đoạn thiết kế.

6.5 Đường cơ sở năng lượng trong ISO 50001:2018 – Điều khoản 6

Các hoạt động theo yêu cầu tiêu chuẩn ISO 50001:2018 – Điều khoản 6.5

Tổ chức phải thiết lập các Đường cơ sở năng lượng (EnB) thông qua việc sử dụng các thông tin từ việc xem xét năng lượng (6.3), có tính đến khoảng thời gian thích hợp.

Giải thích:

  • Đường cơ sở năng lượng (EnB) là các chuẩn định lượng cung cấp cơ sở cho việc so sánh kết quả hoạt động năng lượng.
  • Đường cơ sở năng lượng dựa trên dữ liệu ghi nhận được trong một khoảng thời gian xác định và / hoặc các điều kiện do tổ chức xác định. Đối với các tổ chức mà việc sử dụng năng lượng bị ảnh hưởng bởi tác động của thời tiết (ví dụ có sử dụng các hệ thống lạnh, hệ thống điều hòa …) thì khoảng thời gian nên là 1 chu kỳ thời tiết thay đổi (ví dụ miền Bắc Việt Nam nên là 12 tháng).
  • Một hay nhiều Đường cơ sở năng lượng có thể được sử dụng để xác định việc cải tiến kết quả hoạt động năng lượng, làm chuẩn đối chiếu trước và sau thời điểm thực hiện các hành động cải tiến.
  • Thông tin thêm về đo và kiểm tra xác nhận kết quả hoạt động năng lượng có thể tham khảo ISO 50015, về EnPI và EnB có thể tham khảo ISO 50006.
  • Khi tổ chức nhận thấy các biến liên quan ảnh hưởng đáng kể đến kết quả hoạt động năng lượng thì cần phải chuẩn hóa lại các giá trị của EnPI và EnB tương ứng.
  • Các EnB phải được thay đổi khi:

– Các EnPI không còn phản ánh đúng kết quả hoạt động năng lượng của tổ chức;

– Có những thay đổi lớn đối với các yếu tố tĩnh (là các yếu động năng lượng và không thay đổi thường xuyên, ví dụ quy mô của nhà máy, thiết kế của thiết bị lắp đặt, số ca làm việc theo tuần, dãy sản phẩm …);

– Theo phương pháp đã xác định.

  • Kết quả hoạt động năng lượng (kết quả có thể đo được liên quan đến hiệu suất năng lượng, sử dụng năng lượng và tiêu thụ năng lượng) do tổ chức xác định.
  • Các EnPI có thể được thể hiện thông qua việc sử dụng thước đo đơn giản, tỷ số, hoặc một mô hình, tùy theo đặc thù của hoạt động được đo (có thể tham khảo tiêu chuẩn ISO 50006).
  • Khi nhận thấy các biến liên quan có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả hoạt động năng lượng thì tổ chức phải rà soát, xem xét lại các dữ liệu này để thiết lập các EnPI thích hợp. Các giá trị của EnPI phải được xem xét và so sánh với các EnB tương ứng. Tổ chức phải duy trì thông tin dạng văn bản về phương pháp xác định và cập nhật các EnPI.

+ Tổ chức phải lưu giữ thông tin dạng văn bản về các giá trị của EnPI.

+ Tổ chức phải lưu giữ các thông tin dạng văn bản về các Đường cơ sở năng lượng, các dữ liệu về biến liên quan và những điều chỉnh với các đường cơ sở năng lượng.

Hướng dẫn:

  • Để thiết lập EnB, tổ chức cần:

– Xác định mục đích cụ thể về việc sẽ sử dụng EnB (tính toán hiệu quả cho 1 thiết bị/ 1 khu vực/ 1 hệ thống thiết bị/ hoạt động vận hành để sản xuất ra 1 sản phẩm / hiệu quả năng lượng của toàn nhà máy …);

– Xác định giai đoạn thu thập dữ liệu thích hợp (giai đoạn này đủ dài để đảm bảo các sự khác biệt đã được tính đến theo EnB và EnPI, khoảng thời gian thường là 12 tháng để tính đến mùa vụ trong tiêu thụ năng lượng, thậm chí 24 tháng nếu có thay đổi trong biến liên quan (ví dụ như động cơ mới lắp biến tần trong giai đoạn cơ sở);

– Tiến hành thu thập dữ liệu (trong một số trường hợp, khi một EnB mới xây dựng và không có quá trình hoạt động thích hợp thì có thể cần mô phỏng hoặc ước tính tiêu thụ năng lượng dự kiến cho cơ sở mới để có được EnB);

– Xác định và thử EnB (EnB và EnPI tương ứng cần được đo hoặc tính thông qua việc sử dụng dữ liệu về tiêu thụ năng lượng và biến liên quan từ giai đoạn cơ sở, nếu thích hợp, EnB cần được thử về tính hiệu lực để đảm bảo rằng đây là một chuẩn tham chiếu thích hợp cho việc so sánh Khi sử dụng các kỹ thuật thống kê thì tính hiệu lực của ông có thể được xác định bằng các giá trị P, R2 hoặc hệ số để xác định xem mô hình thống kê này có phù hợp hay không. Nếu mô hình được xác định là không hiệu lực thì cần cân nhắc điều chỉnh EnB hoặc xác định mô hình mới);

– Với cách xây dựng EnB theo phương pháp thống kê hồi quy tuyến tính, ở mô hình thống kê thứ nhất có R2 = 0,9285 cho thấy biến liên quan có quan hệ chặt chẽ với năng lượng sử dụng, mô hình thứ hai có R2 = 0,7493 biểu hiện biến liên quan có ảnh hưởng mức độ trung bình hoặc có một biến khác cũng tác động đến việc tiêu thụ năng lượng, mô hình thứ 3 có R2 = 0,2476 nghĩa là biến liên quan không có tác động nhiều đến việc tiêu thụ năng lượng ( ví dụ tiêu thụ năng lượng trên một đơn vị sản phẩm- biến liên quan chính là sản phẩm được tạo ra, việc đếm số lượng các thành phẩm nhập kho có thể dẫn đến kết quả sai lệch vì có những sản phẩm tái chế phế phẩm không tính vào thành phẩm nhập kho);

  • Cần phân biệt yếu tố tĩnh và biến liên quan, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả năng lượng thường thay đổi về giá trị. Các yếu tố cần được phân tích để cho thấy chúng được coi là biến liên quan hay yếu tố tĩnh. Ví dụ nhà máy sản xuất có thể có mức sản lượng thay đổi thường xuyên- là biến liên quan, và sản lượng không thay đổi là yếu tố tĩnh. Khi thiết lập EnPI và EnB cần quan tâm đến yếu tố tĩnh và cần xem xét việc thay đổi EnPI và EnB khi yếu tố tĩnh thay đổi.
  • Tần suất thu thập dữ liệu:

– Giai đoạn thu thập dữ liệu có thể dài hơn giai đoạn cơ sở và giai đoạn báo cáo. Thu thập dữ liệu được thực hiện định kỳ (ví dụ hàng giờ, hàng ngày, hàng tuần…). Ý Tổ chức cần lựa chọn tần suất thu thập dữ liệu đủ cho từng thông số tiêu thụ năng lượng và biến liên quan được đề cập trong EnPI và EnB tương ứng.

  • Tính toán kết quả hoạt động năng lượng thông qua EnPI và EnB.

✓ R – B

✓ [(R – B)/ B] x100

6.6 Hoạch định việc thu thập dữ liệu năng lượng trong ISO 50001:2018 – Điều khoản 6

Các hoạt động theo yêu cầu tiêu chuẩn ISO 50001:2018 – Điều khoản 6.6

  • Tổ chức phải nhận biết, đo lường, theo dõi và phân tích các đặc trưng chính của hoạt động có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động năng lượng. Việc theo dõi và phân tích này phải theo các khoảng thời gian đã được hoạch định.
  • Kế hoạch thu thập dữ liệu phải phù hợp với quy mô, mức độ phức tạp, nguồn lực và thiết bị theo dõi đo lường của tổ chức. Phải quy định dữ liệu cần thiết để theo dõi các đặc trưng chính và chỉ ra cách thức và tần suất dữ liệu phải được thu thập và lưu giữ.

Giải thích:

  • Các dữ liệu phải thu thập bao gồm:

– Các biến liên quan đối với các SEU

– Việc tiêu thụ năng lượng liên quan đến SEU 1 Tiêu chí vận hành liên quan đến SEU

– Yếu tố tĩnh

– Dữ liệu quy định trong các kế hoạch hành động.

  • Kế hoạch thu thập dữ liệu phải được xem xét theo các khoảng thời gian xác định và phải được cập nhật khi thích hợp.
  • Thiết bị sử dụng cho việc đo lường các đặc trưng chính phải chính xác. Tổ chức phải lưu giữ thông tin dạng văn bản về đo lường, theo dõi đo lường và các cách thức đảm bảo độ chính xác của thiết bị đo liên quan
  • Kết quả hoạt động năng lượng (kết quả có thể đo được đến hiệu suất năng lượng, sử dụng năng lượng và tiêu thụ năng lượng) do tổ chức xác định. Các EnPI có thể được thể hiện thông qua việc sử dụng thước đo đơn giản, tỷ số, hoặc một mô hình, tùy theo đặc thù của hoạt động được đo (có thể tham khảo tiêu chuẩn ISO 50006).
  • Khi nhận thấy các biến liên quan có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả hoạt động năng lượng thì tổ chức phải rà soát, xem xét lại các dữ liệu này để thiết lập các EnPI thích hợp.
  • Các giá trị của EnPI phải được xem xét và so sánh với các EnB tương ứng.
  • Tổ chức phải duy trì thông tin dạng văn bản về phương pháp xác định và cập nhật các EnPI.
  • Tổ chức phải lưu giữ thông tin dạng văn bản về các giá trị của EnPI .

Hướng dẫn: 

  • Dữ liệu có thể là số đếm đơn giản hoặc hệ thống theo dõi và đo lường hoàn chỉnh được kết nối tới ứng dụng phần mềm có khả năng tổng hợp dữ liệu và đưa ra các phân tích tự động.
  • Các thiết bị đo năng lượng (đồng hồ đo điện, đo lượng gas sử dụng…) cần được hiệu chuẩn hoặc kiểm định theo quy định pháp luật liên quan.
  • Lưu ý việc chốt thời điểm ghi số liệu đối với các biến liên quan hoặc các số liệu năng lượng cần thống nhất và nhất quán tại các thời điểm để đảm bảo dữ liệu phản ánh chính xác.
Bài viết khác

Nguyên nhân nào gây ra hiệu ứng nhà kính?

Hiệu ứng nhà kính là một trong những thách thức môi trường lớn nhất hiện. . .

Thực trạng hiệu ứng nhà kính hiện nay tại Việt Nam 

Thực trạng hiệu ứng nhà kính hiện nay tại Việt Nam đang là vấn đề đáng. . .

Khí metan gây hiệu ứng nhà kính như thế nào? Chi tiết nhất

Khí nhà kính metan (CH4) là một trong những khí nhà kính mạnh nhất, đóng vai trò. . .

Khí CFC là khí gì? Khí CFC tác động thế nào đối với hiệu ứng nhà kính?

Khí CFC (Chlorofluorocarbons) là các hợp chất nhân tạo. Nó được sử dụng trong. . .

Tại sao khí CO2 gây hiệu ứng nhà kính? Chi tiết nhất

Hiệu ứng nhà kính là một trong những vấn đề nóng bỏng của thời đại. Nó. . .

CH4 có gây hiệu ứng nhà kính không? Giải đáp chi tiết

CH4 có gây hiệu ứng nhà kính không? Khí methane (CH4) mặc dù không được phát. . .

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Về chúng tôi

  • Dịch vụ Đào Tạo – Tư Vấn – Chứng Nhận
  • Dịch Vụ Chuyên Nghiệp – Hiệu Quả – Chi Phí Hợp Lý
  • Chứng Chỉ Công Nhận Quốc Tế

Tầng 12A Ladeco Building, 266 Đội Cấn, Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội

0948.690.698

thuvientieuchuan.org@gmail.com

thuvientieuchuan.org

error: Alert: Content is protected !!
0948.690.698
0948.690.698
Messenger
Messenger
Zalo
Zalo
Liên hệ
Liên hệ