Bộ Quốc Phòng mới đây đã công bố Thông tư số 96/2023/TT-BQP về “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đặc tính kỹ thuật mật mã sử dụng trong các sản phẩm mật mã dân sự thuộc nhóm sản phẩm bảo mật dữ liệu lưu giữ” (ký hiệu: QCVN 15:2023/BQP).
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 15:2023/BQP được biên soạn bởi Cục Quản lý mật mã dân sự và Kiểm định sản phẩm mật mã – Ban Cơ yếu Chính phủ, được trình duyệt bởi Ban Cơ yếu Chính phủ, thẩm định bởi Bộ Khoa học và Công nghệ và được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành theo kèm Thông tư số 96/2023/TT-BQP ngày 29 tháng 11 năm 2023.
QCVN 15:2023/BQP đặt ra các mức giới hạn cho các đặc tính kỹ thuật mật mã của sản phẩm bảo mật dữ liệu lưu giữ, nhằm đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước. Quy chuẩn này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có liên quan đến quá trình sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự, nhằm thực hiện bảo vệ thông tin một cách đáng tin cậy và hiệu quả, đồng thời giữ cho thông tin đó không bị rơi vào tầm tay của những đối tượng không mong muốn.
Quy định về quản lý và đặt ra các mức giới hạn về các đặc tính kỹ thuật mật mã và những mức giới hạn này không chỉ là các tiêu chuẩn chất lượng mà còn phục vụ quản lý theo quy định về chất lượng sản phẩm mật mã dân sự. Luật an toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015 là cơ sở pháp lý để quy định và hướng dẫn việc quản lý chất lượng sản phẩm mật mã dân sự, giúp đảm bảo an toàn thông tin trong hệ thống mạng.
Công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy, kiểm tra chất lượng sản phẩm, và khắc phục hậu quả khi bị xử phạt vi phạm hành chính là một quy trình quan trọng được điều chỉnh bởi các quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, Chính phủ và Nghị định của Chính phủ. Quy chuẩn này tuân thủ theo các thông tư như:
- Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. ( Tại Quy chuẩn này được thực hiện theo phương thức 1 của TT).
- Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày 31/3/2017 của Bộ khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngay 12/12/2012.
- Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử.
- Thông tư số 06/2020/TT-BKHCN ngày 10/12/2020 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008, Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018, Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09/11/2018 và Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01/11/2017 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Dấu hợp quy được áp dụng trực tiếp lên sản phẩm, bao bì, hoặc có thể xuất hiện trên nhãn đính kèm trên sản phẩm hoặc trong chứng chỉ chất lượng và tài liệu kỹ thuật của sản phẩm. Điều này giúp người tiêu dùng và các đối tác liên quan nhận biết và xác nhận rằng sản phẩm đó tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật được đề ra trong Quy chuẩn.
Kết quả thử nghiệm của tổ chức thử nghiệm trong nước, được chỉ định, cũng như tổ chức thử nghiệm nước ngoài được công nhận, phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật tương ứng được đề cập trong Quy chuẩn, đặc biệt là tiêu chuẩn ISO/IEC 17025. Điều này đảm bảo rằng quá trình thử nghiệm được thực hiện đúng quy trình và có độ chính xác đáng tin cậy.
Quy chuẩn này tập trung không chỉ vào việc thiết lập các tiêu chuẩn kỹ thuật cho sản phẩm mà còn quy định rõ về việc chứng nhận và công bố hợp quy, tạo ra một hệ thống đồng nhất để đảm bảo chất lượng và tính minh bạch trong ngành công nghiệp.
Cục Quản lý mật mã dân sự và Kiểm định sản phẩm mật mã – Ban Cơ yếu Chính phủ là cơ quan chịu trách nhiệm tiếp nhận và xác nhận công bố hợp quy, kiểm tra chất lượng sản phẩm mật mã dân sự. Đây là cơ quan có thẩm quyền trong việc quản lý và đảm bảo tuân thủ các quy định của quy chuẩn kỹ thuật, đồng thời thực hiện các biện pháp kiểm tra để đảm bảo chất lượng và tuân thủ quy chuẩn.
Các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự, thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn này, có trách nhiệm chấp hành quy định về chứng nhận, công bố hợp quy, và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định hiện hành. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch, đồng nhất và đáng tin cậy của các sản phẩm mật mã dân sự trên thị trường.
Ban Cơ yếu Chính phủ chịu trách nhiệm hỗ trợ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong quá trình rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành thay thế Quy chuẩn này. Mục tiêu là đảm bảo rằng Quy chuẩn luôn phù hợp với thực tiễn và đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý trong lĩnh vực mật mã dân sự. Công tác này giúp định rõ và cập nhật các tiêu chuẩn, đồng thời tối ưu hóa hiệu quả và tính hiệu quả của hệ thống quản lý mật mã.
Cục Quản lý mật mã dân sự và Kiểm định sản phẩm mật mã – Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức triển khai quản lý kỹ thuật mật mã theo Quy chuẩn này. Cơ quan này đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và đảm bảo tuân thủ các quy định về mật mã, đồng thời đảm bảo rằng hệ thống mật mã được quản lý và triển khai một cách hiệu quả.
Thanh tra và kiểm tra sản phẩm mật mã dân sự là hoạt động định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, được thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Điều này nhằm đảm bảo rằng sản phẩm tuân thủ các quy định kỹ thuật và yêu cầu về chất lượng theo Quy chuẩn, đồng thời đảm bảo an toàn và tính bảo mật của thông tin.
Thông tư trên chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2024.