Đăng ký nhãn hiệu cho Doanh Nghiệp là một thủ tục pháp lý để xác lập quyền sở hữu với một nhãn hiệu. Hãy đọc bài viết để biết thêm chi tiết.
Mục lục
ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU LÀ GÌ?
Theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam: Nhãn hiệu là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu phải là những dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình ảnh, hình vẽ hoặc sự kết hợp của các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Đăng ký nhãn hiệu là một thủ tục pháp lý để xác lập quyền sở hữu với một nhãn hiệu. Đăng ký nhãn hiệu không phải là thủ tục bắt buộc nhưng lại vô cùng cần thiết và quan trọng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
ĐỐI TƯỢNG NÀO CÓ QUYỀN ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU
Tất cả các cá nhân tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài đều có quyền đăng ký nhãn hiệu.
TẠI SAO CẦN ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU CHO DOANH NGHIỆP?
Để xây dựng một thương hiệu và để thương hiệu đó trở nên quen thuộc với khách hàng và đối tác kinh doanh là cả một quá trình. Doanh nghiệp thường phải đầu tư tài chính và công sức vào một kế hoạch tiếp thị lâu dài để làm được điều đó, vì vậy mà việc có một cơ chế để bảo vệ nhãn hiệu hay để bảo vệ chính thành quả mà doanh nghiệp gây dựng lên là điều vô cùng cần thiết. Khi một nhãn hiệu chưa được đăng ký theo quy định của pháp luật thì đồng nghĩa với việc tên nhãn hiệu đó có thể bị một đơn vị khác chiếm lấy bất cứ lúc nào nếu như họ “nhanh chân” đăng ký trước với cơ quan có thẩm quyền. Các đối tượng xấu có thể sử dụng nhãn hiệu của bạn để gây thiệt hại cho thương hiệu, danh tiếng của doanh nghiệp như làm nhái, làm giả sản phẩm. Hoặc họ có thể được hưởng lợi từ tên thương hiệu mà doanh nghiệp đã dày công vun đắp mà không tốn thời gian và công sức đầu tư. Nếu trường hợp đó xảy ra thì doanh nghiệp không có cách nào khác ngoài việc phải đổi tên thương hiệu mà hình đã mất bao công sức và tiền của để xây dựng nếu không muốn hoạt động kinh doanh bị ngăn cản một cách hợp pháp, hoặc thậm chí đứng trước nguy cơ bị khởi kiện hoặc bồi thường vì vi phạm pháp luật. Mỗi một doanh nghiệp cần ý thức được đăng ký thương hiệu là biện pháp thiết lập cơ sở pháp lý tối ưu để bảo vệ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ cũng như thành quả hoạt động của mình.
Vì những lý do trên mà những nhà đầu tư, các đối tác tiềm năng trước khi quyết định hợp tác với một doanh nghiệp nào đó luôn quan tâm tới việc doanh nghiệp đấy đã thực hiện đăng ký nhãn hiệu hay chưa. Một điều hiển nhiên là sẽ chẳng có đơn vị nào muốn đầu tư hay hợp tác với một doanh nghiệp luôn phải đối mặt với nguy cơ bị mất thương hiệu và không được bảo vệ bởi pháp luật, Mối quan hệ hợp tác như thế ẩn chứa quá nhiều rủi ro và tất cả thành quả có thể bị đổ xuống sống biển chỉ trong giây lát. Vì vậy, đăng ký nhãn hiệu không chỉ là điều kiện cần và đủ trước khi sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị trường mà còn là hoạt động gián tiếp mang lại cơ hội mở rộng kinh doanh, hợp tác và phát triển cho doanh nghiệp.
Sau khi hoàn thành đăng ký thương hiệu, doanh nghiệp sẽ có quyền khiếu nại hoặc thực hiện các hành động chống lại những hành vi ăn cắp nhãn hiệu hoặc gây tổn hại tới thương hiệu. Đây là một trong những hành động cho thấy doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh có trách nhiệm không chỉ với khách hàng, đối tác mà còn có trách nhiệm với chính mình.
Đăng ký nhãn hiệu thành công giúp đảm bảo nhãn hiệu của doanh nghiệp bạn là duy nhất và chỉ có doanh nghiệp đã đăng ký mới được độc quyền hoạt động và tiếp thị dưới thương hiệu đó. Nhờ vậy, đăng ký nhãn hiệu giúp phân biệt hàng hóa của doanh nghiệp này với hàng hóa của doanh nghiệp khác, tránh được tình trạng mất khách hàng do nhẫm lẫn về danh tính sản phẩm.
HỒ SƠ ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU CHO DOANH NGHIỆP
-
Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu gồm những tài liệu gì?
Căn cứ vào Thông tư 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ, tài liệu đăng ký nhãn hiệu bắt buộc bao gồm:
- 2 Tờ khai đăng ký nhãn hiệu theo mẫu số: 04-NH Phụ lục A của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN
- 5 Mẫu nhãn hiệu kèm theo (mẫu nhãn hiệu kèm theo phải giống hệt mẫu nhãn hiệu dán trên tờ khai đơn đăng ký kể cả về kích thước và màu sắc. Mẫu nhãn hiệu phải được trình bày rõ ràng với kích thước của mỗi thành phần trong nhãn hiệu không lớn hơn 80mm và không nhỏ hơn 8mm, tổng thể nhãn hiệu phải được trình bày trong khuôn mẫu nhãn hiệu có kích thước 80mm x 80mm. Nếu yêu cầu bảo hộ màu sắc thì tất cả các mẫu nhãn hiệu trên tờ khai và kèm theo đều phải được trình bày đúng màu sắc cần bảo hộ)
- Danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu
- Chứng từ nộp lệ phí
Với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận thì cần bổ sung thêm các tài liệu sau:
- Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận
- Bản thuyết minh về tính chất, chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý)
- Bản đồ xác định lãnh thổ (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm)
Ngoài ra, Cục sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thêm 1 số tài liệu khác (nếu có) bao gồm:
- Giấy uỷ quyền (nếu nộp đơn đăng ký thông qua các tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp)
- Tài liệu xác nhận được phép sử dụng các dấu hiệu đặc biệt (nếu nhãn hiệu yêu cầu bảo hộ có chứa các biểu tượng, cờ, huy hiệu của cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế…)
- Tài liệu xác nhận quyền đăng ký
- Tài liệu xác nhận thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác
- Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên)
-
Yêu cầu đối với hồ sơ đăng ký nhãn hiệu là gì?
Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Mỗi đơn chỉ được yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ và loại văn bằng bảo hộ được yêu cầu cấp phải phù hợp với đối tượng sở hữu công nghiệp nêu trong đơn
- Mọi tài liệu của đơn đều phải được làm bằng tiếng Việt, trừ các tài liệu có thể được làm bằng ngôn ngữ khác theo quy định của pháp luật
- Mọi tài liệu của đơn đều phải được trình bày theo chiều dọc (riêng hình vẽ, sơ đồ và bảng biểu có thể được trình bày theo chiều ngang) trên một mặt giấy khổ A4 (210mm x 297mm), trong đó có chừa lề theo bốn phía, mỗi lề rộng 20mm, trừ các tài liệu bổ trợ mà nguồn gốc tài liệu đó không nhằm để đưa vào đơn
- Đối với tài liệu cần lập theo mẫu thì bắt buộc phải sử dụng các mẫu đó và điền đầy đủ các thông tin theo yêu cầu vào những chỗ thích hợp
- Mỗi loại tài liệu nếu bao gồm nhiều trang thì mỗi trang phải ghi số thứ tự trang đó bằng chữ số Ả-rập
- Tài liệu phải được đánh máy hoặc in bằng loại mực khó phai mờ, một cách rõ ràng, sạch sẽ, không tẩy xoá, không sửa chữa; trường hợp phát hiện có sai sót không đáng kể thuộc về lỗi chính tả trong tài liệu đã nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ thì người nộp đơn có thể sửa chữa các lỗi đó, nhưng tại chỗ bị sửa chữa phải có chữ ký xác nhận (và đóng dấu, nếu có) của người nộp đơn
- Thuật ngữ dùng trong đơn phải là thuật ngữ phổ thông (không dùng tiếng địa phương, từ hiếm, từ tự tạo). Ký hiệu, đơn vị đo lường, phông chữ điện tử, quy tắc chính tả dùng trong đơn phải theo tiêu chuẩn Việt Nam
- Đơn có thể kèm theo tài liệu bổ trợ là vật mang dữ liệu điện tử của một phần hoặc toàn bộ nội dung tài liệu đơn
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU CHO DOANH NGHIỆP
Bước 1: Tra cứu nhãn hiệu
Để kiểm tra xem nhãn hiệu mà doanh nghiệp muốn đăng ký đã từng được đơn vị khác đăng ký trước hay chưa thì doanh nghiệp cần tiến hành tra cứu nhãn hiệu trước khi nộp đơn đăng ký với cơ quan chức năng. Việc làm này để tránh trường hợp trùng nhãn hiệu khiến đơn đăng ký bị từ chối.
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký nhãn hiệu
Cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có 3 hình thức nộp hồ sơ đăng ký nhãn hiệu:
- Nộp trực tiếp tại Cục Sở hữu trí tuệ
- Nộp gián tiếp (chuyển phát qua bưu điện) tới Cục Sở hữu trí tuệ.
- Đăng ký online bằng cách truy cập vào cổng thông tin “http://dvctt.noip.gov.vn/” và tạo tài khoản đăng ký.
Nếu sử dụng 1 trong 2 hình thức nộp trực tiếp hoặc gián tiếp thì doanh nghiệp có thể gửi đơn đăng ký tới trụ sở chính của Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc tới 1 trong 2 văn phòng đại diện tại Đà Nẵng và Tp. Hồ Chí Minh.
Lưu ý: Hồ sơ đăng ký nên được gửi đi càng sớm càng tốt vì Việt Nam áp dụng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên, tức là ai nộp đơn trước sẽ được quyền ưu tiên trước. Trường hợp doanh nghiệp của bạn sáng tạo ra thương hiệu trước nhưng lại nộp đơn đăng ký nhãn hiệu sau đơn vị khác thì nhãn hiệu đó cũng không được tính là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp bạn nếu đơn vị nộp đơn đăng ký trước đáp ứng đầy đủ các yêu cầu và thủ tục của cơ quan chức năng.
Bước 3: Thẩm định hình thức đơn
Tính từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận đơn đăng ký nhãn hiệu, trong vòng 1 tháng, Cục phải thông báo cho doanh nghiệp biết đơn đăng ký nhãn hiệu có hợp lệ hay không. Trường hợp đơn không hợp lệ thì Cục phải nêu rõ lý do, thiếu sót của đơn và yêu cầu doanh nghiệp sửa chữa, bổ sung trong thời gian quy định 1 tháng. Nếu quá thời hạn mà doanh nghiệp vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thì đơn đăng ký nhãn hiệu sẽ bị từ chối.
Bước 4: Công bố đơn
Cục Sở hữu trí tuệ công bố đơn đăng ký hợp lệ trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ. Các thông tin được công bố bao gồm: Người nộp đơn, tổ chức đại diện, nhãn hiệu đăng ký, nhóm sản phẩm/dịch vụ đăng ký, số đơn, ngày nộp đơn…
Bước 5: Thẩm định nội dung đơn
Thẩm định nội dung đơn diễn ra trong vòng 6 tháng kể từ ngày công bố đơn, bao gồm:
- Đánh giá sự phù hợp của đối tượng nêu trong đơn với loại văn bằng bảo hộ yêu cầu được cấp
- Đánh giá đối tượng theo từng điều kiện bảo hộ
- Kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên
Bước 6: Cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Sau khi người nộp đơn nộp đầy đủ và đúng hạn các khoản phí và lệ phí, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thủ tục cấp văn bằng bảo hộ. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực trong vòng 10 năm kể từ ngày đăng ký và có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần gia hạn có hiệu lực 10 năm.
Để được tư vấn đăng kí nhãn hiệu bạn có thể liên hệ với thuvientieuchuan.org theo số Hotline: 0948.690.698