Tiêu chuẩn ISO 50001:2018 có tất cả 10 điều khoản theo cấu trúc bậc cao. Dưới đây là nội dung chi tiết của ISO 50001:2018 – Điều khoản 8
Xem thêm ISO 50001:2018 – Điều khoản 7: Hỗ trợ trong HTQL Năng lượng
Mục lục
8.1 Hoạch định và kiểm soát việc thực hiện ISO 50001:2018 – Điều khoản 8
Các hoạt động theo yêu cầu tiêu chuẩn:
– Tổ chức phải lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát các quá trình liên quan đến SEU nhằm đáp ứng các yêu cầu và thực hiện các hành động đã xác định ở điều 6.2.

– Phải duy trì và lưu giữ các thông tin dạng văn bản cần thiết để cung cấp lòng tin rằng các quá trình đã được thực hiện như đã hoạch định.
– Tổ chức phải kiểm soát các thay đổi đã được hoạch định và tiến hành xem xét hậu quả của các thay đổi ngoài dự kiến, cũng như đảm bảo việc nhận biết, xác định và kiểm soát các quá trình thuê ngoài có liên quan đến SEU.
Giải thích:
- Các quá trình được tổ chức áp dụng để đáp ứng các yêu cầu về quản lý năng lượng của mình cần được hoạch định, và mỗi khi được thực hiện thì phải được kiểm soát, nhất là khi có các thay đổi.
- Căn cứ theo kết quả của giai đoạn hoạch định (điều 6.1, 6.2), tổ chức sẽ tiến hành hoạch định và thực hiện các hoạt động để triển khai các quá trình cần thiết nhằm thỏa mãn các yêu cầu về quản lý năng lượng.
- Các quá trình để thỏa mãn các yêu cầu về quản lý năng lượng bao gồm:
✓ Các quá trình thuộc HTQLNL (ví dụ xem xét của lãnh đạo, đánh giá nội bộ);
✓ Các quá trình để vận hành và duy trì cơ sở vật chất, thiết bị, hệ thống và các quá trình sử dụng năng lượng.
- Đối với các quá trình, cần đảm bảo:
✓ Thiết lập các tiêu chí kiểm soát, mà nếu thiếu các tiêu chí này có thể dẫn đến sai lệch đáng kể khỏi kết quả hoạt động năng lượng dự kiến;
✓ Trao đổi thông tin về các tiêu chí này với các cá nhân liên quan làm việc dưới sự kiểm soát của tổ chức:
✓ Thực hiện kiểm soát các quá trình theo các tiêu chí này, bao gồm cả việc vận hành và duy trì cơ sở vật chất, thiết bị, hệ thống và các quá trình sử dụng năng lượng.
✓ Tổ chức có thể có được lòng tin về hiệu lực thực hiện các kế hoạch bằng cách lập văn bản các hoạt động và sử dụng các thông tin dạng văn bản làm đầu vào cho việc đánh giá kết quả thực hiện theo quy định ở Điều 9.
Hướng dẫn:
- Các quá trình đã được xác định từ kết quả áp dụng Điều 6 phải được thực hiện, áp dụng và kiểm tra xác nhận trong toàn tổ chức Tổ chức phải xem xét và thực hiện những nội dung sau:
– Các quá trình cụ thể để quản lý năng lượng (như xem xét năng lượng, xây dựng Đường cơ sở năng lượng và các chỉ số hiệu quả năng lượng, đánh giá nội bộ, xem xét của lãnh đạo);
– Các quá trình nảy sinh từ các biện pháp tiết kiệm năng lượng;
– Cơ chế về việc báo cáo (nội dung, tần suất, định dạng, trách nhiệm, …) về quản lý năng lượng, ví dụ các báo cáo sự cố năng lượng, các báo cáo về đo lường mức độ thực hiện các Mục tiêu Năng lượng, các báo cáo về các hoạt động đã thực hiện;
– Cơ chế cho các cuộc họp (tần suất, thành phần tham dự, mục đích, thẩm quyền) về quản lý năng lượng. Các hoạt động quản lý năng lượng phải được điều phối bởi địa diện các đơn vị phòng ban khác nhau trong tổ chức ứng với các vai trò và chức năng, nhiệm vụ để quản lý năng lượng có hiệu quả.
- Đối với các thay đổi theo hoạch định, tổ chức phải:
– Lập kế hoạch thực hiện, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm, thời hạn hoàn thành và các nguồn lực;
– Thực hiện các thay đổi theo kế hoạch;
– Theo dõi việc thực hiện các thay đổi để khẳng định chúng được thực hiện như kế hoạch;
– Thu thập và lưu giữ các thông tin dạng văn bản về việc thực hiện các thay đổi làm bằng chứng việc thực hiện chúng theo kế hoạch (ví dụ như các trách nhiệm, thời hạn hoàn thành và đánh giá hiệu lực thực hiện).
- Đối với các thay đổi ngoài dự kiến, tổ chức phải:
– Xem xét hậu quả của chúng,
– Xác định liệu có bất kỳ tác động bất lợi nào đã xảy ra hoặc có thể xảy ra trong tương lai
– Hoạch định và thực hiện các hành động để giảm nhẹ các tác động bất lợi khi cần;
– Thu thập, lưu giữ các thông tin dạng văn bản về các thay đổi ngoài dự kiến đó và các hành động đã thực hiện để giảm nhẹ các tác động bất lợi.
8.2 Thiết kế trong ISO 50001:2018 – Điều khoản 8
Các hoạt động theo yêu cầu tiêu chuẩn ISO 50001:2018 – Điều khoản 8.2
Tổ chức phải xem xét các cơ hội cải tiến kết quả hoạt động năng lượng và kiểm soát vận hành trong quá trình thiết kế.
Giải thích:
- Thiết kế là hoạt động thiết kế ban đầu hoặc sửa chữa, sửa đổi, cải tạo cơ sở vật chất, thiết bị, hệ thống và quá trình sử dụng năng lượng có thể tác động đáng kể tới kết quả hoạt động năng lượng trong toàn bộ vòng đời hoạt động theo hoạch định hoặc dự kiến.
- Xác định các cơ hội cho việc cải thiện hiệu quả năng lượng tại những bước đầu tiên của việc thiết kế và trong toàn bộ quá trình thiết kế sẽ cho ra kết quả tốt nhất. Cách tiếp cận này có thể tránh được các hạn chế thường xuyên đối với hiệu quả năng lượng, ví dụ các thiết bị có công suất cao hơn thực tế, các hệ thống không hiệu quả, thậm chí các các thiết bị giám sát và đo lường việc tiêu thụ năng lượng. Thông thường, chi phí cho việc lắp đặt các phương tiện đo lường sau khi lắp đặt thường lớn hơn so với chi phí khi đưa vào từ giai đoạn thiết kế.
- Tổ chức phải lưu giữ thông tin dạng văn bản về hoạt động thiết kế liên quan đến kết quả hoạt động năng lượng.
Hướng dẫn:
- Quá trình thiết kế cần có các dự án để đưa ra những kết quả tốt nhất về hiệu quả năng lượng, bao gồm những bước sau:
– Thiết kế (từ tổng quan tới chi tiết)
– Đấu thầu và mua sắm
– Xây dựng, lắp đặt
– Vận hành thử
– Chuyển giao
- Vận hành thử có thể được sử dụng để giúp đảm bảo thiết kế mới được thực hiện có hiệu quả. Vận hành thử được tiến hành bởi những người có trình độ phù hợp với phương tiện, thiết bị mới và các hồ sơ liên quan.
- Quá trình chuyển giao từ những người làm dự án cho các nhân viên vận hành bao gồm cả việc xác nhận các mục tiêu hoặc các quy định thiết kế liên quan đến năng lượng. Các tổ chức cần thiết lập các tiêu chuẩn hoặc quy định liên quan tới kết quả hoạt động năng lượng trước khi chuyển sang giai đoạn vận hành và thực hiện việc đào tạo và cung cấp thông tin cần thiết cho những người vận hành, bảo trì hoặc quản lý.
- Sau khi chuyển giao, việc tối ưu hóa hoạt động vận hành dựa trên các thông số thiết kế là rất quan trọn, các điều kiện vận hành có thể khác biệt với thiết kế ban đầu và mặc dù các quy định thiết kế được đáp ứng, các hoạt động vận hành có thể không đạt hiệu suất năng lượng như mong muốn. Có thể có những điều nhỏ về các điểm đặt, kế hoạch bảo trì, chiến lược kiểm soát mà có thể đảm bảo hiệu quả năng lượng tốt hơn.
- Các ví dụ của lỗi hiệu quả năng lượng trong quá trình thiết kế bao gồm:
-Không xem xét, cân nhắc tới chi phí vòng đời của thiết bị bao gồm cả thiết bị phụ trợ
– Quan tâm tới các thiết bị mới hơn là tối ưu hóa hiệu quả của các thiết bị hiện có với hiệu suất năng lượng tương đương để đáp ứng bổ sung
– Các thiết bị có quy mô lớn yêu cầu của hệ thống, ví dụ như hệ thống bơm, khí nén, động cơ.
– Thiếu sự kết hợp về chuyên môn giữa các đội thiết kế, ví dụ thiết kế kết cấu dẫn đến hệ thống cơ khí không hiệu quả.
– Thiếu sự quan tâm tới các cách tiếp cận sáng tạo, ví dụ thông gió tự nhiên, tận dụng ánh sáng trời và thu hồi nhiệt.
– Thiếu sự quan tâm tới chi phí năng lượng trong các hợp đồng dịch vụ thiết kế
– Không đủ thời gian xem xét về hiệu quả năng lượng trong các thiết kế chi tiết
– thiết kế mà không tính tới hiệu quả năng lượng với các tải thay đổi liên tục hoặc có biến động
– Thiếu sự quan tâm tới các cách tiếp cận thay thế và các phương án hiệu suất năng lượng cao hơn, ví dụ các quạt gió áp thấp thay vì các máy nén khí.
– Thiếu sự tích hợp các hệ thống điều khiển tự động để tối ưu hóa hiệu quả năng lượng.
– Thiếu sự quan tâm đến các hệ thống nhỏ hoặc phụ trợ, như bơm và hệ thống đường ống, so với những hệ thống lớn hơn, ví dụ các nồi hơi, các thiết bị làm lạnh.
8.3 Mua sắm trong ISO 50001:2018 – Điều khoản 8
Các hoạt động theo yêu cầu tiêu chuẩn ISO 50001:2018 – Điều khoản 8.3
Khi mua sản phẩm, thiết bị và dịch vụ sử dụng năng lượng có tác động đáng kể đến kết quả hoạt động năng lượng của tổ chức, tổ chức phải thiết lập và áp dụng các tiêu chí để đánh giá kết quả hoạt động năng lượng trong toàn bộ vòng đời hoạt động theo hoạch định hoặc dự kiến.
Giải thích:
- Mua sắm là một cơ hội để cải thiện kết quả hoạt động năng lượng thông qua việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ có hiệu suất năng lượng cao hơn. Việc này mang lại cơ hội làm việc với chuỗi cung ứng và ảnh hưởng đến hành vi năng lượng.
- Sự sẵn có của các quy định về mua hàng có thể khác nhau giữa các thị trường. Quy định đối với việc mua năng lượng có thể bao gồm chất lượng, số lượng, tính tin cậy, sự sẵn có của năng lượng, cơ cấu chi phí, tác động môi trường và dạng năng lượng thay thế. Tổ chức có thể sử dụng quy định do nhà cung ứng năng lượng để xuất khi thích hợp.
- Thay đổi hoặc sự gia tăng đối với việc mua năng lượng tái tạo năm ngoài phạm vi của EnMS không ảnh hưởng đến việc tiêu thụ năng lượng, cũng không cải tiến kết quả hoạt động năng lượng, nhưng có thể có tác động tích tới môi trường.
- Tổ chức có thể lựa chọn đưa việc mua năng lượng tái tạo mua năng thành một trong các tiêu chí hoặc quy định về lượng của mình.
- Tổ chức cần xem xét, cân nhắc các dịch vụ, sản phẩm và thiết bị có hiệu suất năng lượng cao trong hoạt động mua sắm tương ứng. Những người kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đến các quyết định mua sắm cần nhận thức được về:
– Các sản phẩm, thiết bị và dịch vụ có thể có ảnh hưởng đáng kể tới hiệu quả năng lượng của tổ chức;
– Các SEU đã xác định của tổ chức;
– Nhu cầu thông báo cho các nhà cung cấp biết về những tiêu chí hiệu quả năng lượng đối với các hạng mục sản phẩm, thiết bị và dịch vụ năng lượng mua mà có liên quan tới các SEU;
– Các tiêu chí được thiết lập đối với việc đánh giá sử dụng, tiêu thụ và hiệu suất năng lượng trong suốt quá trình mua mà có thể có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả năng lượng của tổ chức;
– Tần suất hỏng hóc của thiết bị và những lợi ích của việc đánh giá các phương án hiệu suất năng lượng để sẵn sàng thay thế khẩn cấp một cách thích hợp
– Biểu thuế quan năng lượng như định giá theo thời gian sử dụng, các mức trà theo giờ cao điểm và các mức trả cho việc cung cấp dịch vụ.
– Các điều khoản bao hàm trong những hợp đồng mua sắm năng lượng.
Hướng dẫn:
- Các dịch vụ năng lượng có thể được mua để phục vụ cho các mục tiêu và tiêu chí năng lượng. Các nhà cung cấp dịch vụ này có thể bao gồm:
– Tư vấn về năng lượng;
– Các công ty/ tổ chức cung cấp dịch vụ năng lượng
– Đào tạo
– Kiểm toán năng lượng.
- Có nhiều loại dịch vụ được mua sắm bởi các tổ chức mà có khả năng ảnh hưởng tới hiệu quả năng lượng, như:
– Các dịch vụ và hợp đồng bảo trì;
– Tư vấn thiết bị và công nghệ;
– Thiết kế dự án, xây dựng và vận hành thử
– Các phương tiện và dịch vụ vận chuyển;
– Các nhà cung cấp năng lượng hoặc tiện nghi.
Điều quan trọng là các nhà cung cấp dịch vụ năng lượng đều được đào tạo, có kinh nghiệm và năng lực thích hợp trong lĩnh vực hiệu quả năng lượng phù hợp với vai trò và dịch vụ của mình.
- Khi mua các thiết bị sử dụng năng lượng, điều quan trọng là xem xét, cân nhắc tới tác động của những hạng mục cần mua mà có ảnh hưởng đến hiệu quả năng lượng.
- Các ví dụ về những tiêu chí đánh giá sử dụng, tiêu thụ và hiệu suất năng lượng đối với việc mua các sản phẩm và thiết bị có thể bao gồm:
– Các chi phí trong suốt vòng đời của thiết bị;
– Ảnh hưởng tác động đến hiệu quả năng lượng của toàn hệ thống (ví dụ hiệu suất năng lượng của hệ thống bơm tại các điều kiện vận hành hệ thống đã hoạch định).
– Hiệu quả với tải từng phần và các tải biến động;
– Tỉ suất hiệu suất năng lượng (bao gồm các mức hiệu suất năng lượng căn cứ vào những chương trình ghi nhãn năng lượng);
– Chứng nhận của các tổ chức chuyên nghiệp hoặc các bên thứ ba khác.
- Khi mua sắm nguyên liệu thô, thực hành tốt là xem xét, cân nhắc ảnh hưởng của các nguyên liệu thô này đến hiệu quả năng lượng (thành phần vật liệu, độ ẩm, dạng vật liệu, v.v …).
- Chi phí trong suốt vòng đời của bất kì sản phẩm hoặc bộ phận thiết bị nào là tổng chi phí trong toàn bộ thời gian cho việc mua, lắp đặt, vận hành, bảo trì và loại bỏ sản phẩm hay thiết bị đó. Các chi phí vận hành bao gồm cả chi phí năng lượng, ví dụ: Các động cơ hiệu suất năng lượng cao có thể hiệu quả năng lượng thấp hơn nhưng việc tiết kiệm năng có chi phí mua ban đầu cao hơn so với những động cơ có lượng theo thời gian thường vượt quá những chi phí vốn bổ sung trên cơ sở chi phí trong toàn bộ chu trình sử dụng.